Đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế

Cùng HDS tìm hiểu về "Đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế"

Cơ sở pháp lí

  • Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019
  • Nghị định Số: 103/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 9 năm 2006 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
  • Nghị định 122/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
  • Thông tư 16/2016/TT-BKHCN về sửa đổi Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi theo Thông tư 13/2010/TT-BKHCN, Thông tư 18/2011/TT-BKHCN và Thông tư 05/2013/TT-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Sáng chế là gì?

Căn cứ theo khoản 12 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019 xác định: sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng ứng dụng các quy luật tự nhiên

Sáng chế có thể được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc hình thức cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

Điều kiện đăng ký bảo hộ sáng chế là gì?

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019, sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, sáng chế phải có tính mới

Sáng chế có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.

Sáng chế chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó. (điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019)

Bên cạnh đó, Luật Sở hữu trí tuệ còn quy định sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố. Cụ thể:

  • Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký;
  • Sáng chế được người có quyền đăng ký công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
  • Sáng chế được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.

Thứ hai, Trình độ sáng tạo của sáng chế

Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước và cả ngoài nước, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng (điều 61, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019).

Thứ ba, Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế

Theo quy định tại điều 62 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019, một sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

Đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế là gì?

Để được cấp văn bằng bảo hộ, sáng chế phải đáp ứng ba điều kiện trên còn phải không thuộc các trường hợp được quy định tại điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019. Cụ thể:

  • Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học: Đây chỉ là nhữngg giải pháp không đảm bảo đầy đủ được khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế. Về bản chất, phát minh là tìm ra quy luật sẵn trong tự nhiên không đảm bảo tính sáng tạo. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học lại tồn tại mãi mãi, là cơ sở để từ tạo ra sáng chế nên không thể bảo hộ cho một chủ thể độc quyền sử dụng.
  • Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;

Bản thân các đối tượng như đối tượng trên sẽ được bảo hộ theo quyền tác giả. Xét về bản chất, đây chỉ là những cách thức thể hiện thông tin thuần tuý, không có khả năng áp dụng công nghiệp mang vào sản xuất hàng hoạt.   

  • Cách thức thể hiện thông tin: Bản chất đối tượng này không phải là một giải pháp ký thuật có khả năng áp dụng cao trong công nghiệp mà chỉ là sự thể hiện thông tin thông thường.
  • Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ: Đối tượng này cũng là giải pháp chỉ mang tính thẩm mỹ không đem lại hiệu quả khi áp dụng trong công nghiệp nên không thể đáp ứng điều kiện của một sáng chế.
  • Giống thực vật, giống động vật; quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh: Những đối tượng là thực thể sống, mang đặc điểm sinh học vì vậy không thể bảo hộ dưới danh nghĩa là một sáng chế. Thay vào đó, để đảm bảo cho người tạo giống cây trồng, việc bảo hộ với giống cây trồng sẽ được áp dụng theo quyền đối với giống cây trồng được quy định tạiPhần IV Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019.
  • Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

Bảo hộ sáng chế có mục đích chủ yếu bảo vệ tính độc quyền sử dụng sáng chế, mang tính thương mại hóa. Ngược lại, những phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật lại là những các đối tượng liên quan trực tiếp đến sức khoẻ, đời sống của cả cộng đồng và xã hội. Vì vậy, để đảm bảo mục đích nhân đạo, liên quan trực tiếp đến lợi ích cộng đồng, các đối tượng này cần phải được mở rộng phạm vi sử dụng nên không thể bảo hộ độc quyền cho một chủ thể sử dụng. Như vậy, đây cũng là đối tượng không được bảo hộ sáng chế.

Ngoài ra, để bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung, bảo hộ sáng chế nói riêng, những sáng chế không được trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh (theo khoản 1 Điều 8 Luật SHTT).

=> Tóm lại, sáng chế là một trong những đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, phải đảm bảo tính sáng tạo, tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp. Bên cạnh đó, để đăng ký bảo hộ sáng chế, đối tượng cũng không được thuộc các trường hợp cấm theo quy định của pháp luật, hãy liên hệ với chúng tôi - HDS BẢO HỘ THƯƠNG HIỆU qua thông tin liên hệ dưới đây

Thông tin liên hệ:

  • Địa chỉ trụ sở: Phòng 401, tầng 4, Tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P.Trung Hòa, Q.Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Hotline: (024)36 279 555 - 0914 646 357 - 0901737012
  • Email: contact@hdslaw.vn
  • Website: https://hdslaw.vn/