Điều kiện bảo hộ quyền tác giả

Cùng HDS tham khảo nội dung "Điều kiện bảo hộ quyền tác giả" qua bài viết sau đây.

Căn cứ pháp lý

  • Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2019;
  • Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan
  • Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan

Quyền tác giả là gì?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2019 có định nghĩa về quyền tác giả như sau:

“Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”

Quyền tác giả là tổng hợp các quy phạm pháp luật về quyền tác giả nhằm xác nhận và bảo vệ quyền của tác giả, của chủ sở hữu quyền tác giả, xác định các nghĩa vụ của các chủ thể trong việc sáng tạo và sử dụng các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

Ngoài ra, về mặt dân sự, quyền tác giả là quyền dân sự bao gồm cả quyền tài sản và quyền nhân dân của chủ thể với tư cách là tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác gải đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình khoa học và quyền khởi kiện hay không khi quyền của mình bị xâm phạm.

Điều kiện bảo hộ quyền tác giả là gì?

Để bảo hộ quyền tác giả thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 quy định các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  • Tác phẩm báo chí;
  • Tác phẩm âm nhạc;
  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
  • Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
  • Tác phẩm nhiếp ảnh;
  • Tác phẩm kiến trúc;
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Ngoài ra, tác phẩm phái sinh từ các tác phẩm trên sẽ được bảo hộ nếu như không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dung để làm phái sinh.

Thứ hai, tác phẩm được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tác bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

Thứ ba, chủ thể có quyền sử hữu quyền tác giả được bảo hộ:

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định từ Điều 37 đến Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ;
  • Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Thứ tư, không thuộc các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả theo quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 gồm:

  • Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
  • Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
  • Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Trên đây là nội dung tư vấn, để tìm hiểu thêm các thông tin về quyền tác giả, hãy liên hệ với chúng tôi - HDS BẢO HỘ THƯƠNG HIỆU qua thông tin liên hệ dưới đây

Thông tin liên hệ:

  • Địa chỉ trụ sở: Phòng 401, tầng 4, Tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P.Trung Hòa, Q.Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Hotline: (024)36 279 555 - 0914 646 357 - 0901737012
  • Email: contact@hdslaw.vn
  • Website: https://hdslaw.vn/