Chào mừng bạn đến với HDS LAW FIRM
Gửi mail cho chúng tôi :
contact@hdslaw.vnGọi ngay cho chúng tôi:
+84 2436 279 5552021-07-17
- Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
- Nghị định số 78/2015/NĐ-CP Quy định về Đăng ký doanh nghiệp;
- Nghị định 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
- Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
Căn cứ điều 41 nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp và điều 31 luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 quy định về thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trình tự thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp như sau:
Hồ sơ bao gồm:
- Thông báo đổi tên doanh nghiệp trong đó nêu rõ Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế; Tên dự kiến thay đổi; Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Quyết định về việc đổi tên doanh nghiệp của:
+ Hội đồng thành viên ( đối với công ty TNHH hai thành viên);
+ Chủ sở hữu công ty ( đối với công ty TNHH một thành viên);
+ Đại hội đồng cổ đông ( đối với công ty cổ phần);
+ Các thành viên hợp danh ( đối với công ty hợp danh).
- Biên bản họp về việc đổi tên doanh nghiệp của:
+ Hội đồng thành viên ( đối với công ty TNHH hai thành viên);
+ Đại hội đồng cổ đông ( đối với công ty cổ phần);
+ Các thành viên hợp danh ( đối với công ty hợp danh).
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Nơi nộp hồ sơ: Phòng đăng ký kinh doanh tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh/ thành phố.
Thời gian: 03 ngày làm việc
Kết quả: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ghi nhận tên mới
Lưu ý: Sau khi thay đổi tên doanh nghiệp cần phải thực hiện thủ tục thay đổi con dấu doanh nghiệp và công bố mẫu dấu ( có bài viết riêng); Thông báo về việc thay đổi đến các cơ quan liên quan (nếu có).
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu để được bảo hộ các quyền về sở hữu trí tuệ thì cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước va được Cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (hay còn gọi là Văn bằng bảo hộ). Trong một số trường hợp nhất định, chủ sở hữu muốn chấm dứt hiệu lực bảo hộ của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Vậy, liệu có được chấm dứt hiệu lực bảo hộ hay không và thủ tục như thế nào?
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, các sáng chế được tạo ra ngày càng nhiều để phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc bảo hộ quyền sáng chế được rất nhiều người quan tâm. Những sáng chế này không chỉ gói gọn trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam mà còn vươn ra thế giới. Để bảo hộ sáng chế của mình ở đấu trường quốc tế, các chủ sở hữu sáng chế phải thực hiện việc đăng ký sáng chế quốc tế. Vậy để đăng ký sáng chế quốc tế chúng ta cần phải làm gì?
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Việc bảo hộ các sáng chế sẽ thục đẩy, khuyến khích mọi người tích cực trong việc sáng tạo để tạo ra nhiều sản phẩm, quy trình hiệu quả và ưu việt. Vậy phải làm gì để đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế tại Việt Nam.